Kỹ thuật nuôi gà tre

Kỹ thuật nuôi gà tre

Nguồn gốc gà Tre:
- Giống gà Tre được nuôi phổ biến nhất là các tỉnh Nam trung bộ, gần đây ở miền Bắc cũng đã được nuôi nhiều.
- Gà Tre là giống gà nhỏ nhất Việt Nam nếu không tính đến các giống gà cảnh ngoại nhập.
- Gà con giống 1 ngày tuổi có trọng lượng từ 14-16g/con.

- Đặc điểm của gà Tre:
  + Gà tre con trống có lông màu trắng, đỏ và đen.
  +  con mái có màu lông pha giữa đen và trắng, có con có màu nâu.
 mái có trọng lượng từ 400g-600g,  trống nặng từ 500g - 800g nhưng trọng lượng lý tưởng nhất là từ 600 gam.

Hướng dẫn nuôi gà Tre:

- Giống gà Tre có kích thước là khối lượng nhỏ nên khi nuôi nhốt cần chú ý không nên nhốt chung với những giống gà khác có kích thước lớn hơn.

* Cách chọn gà giống 1 ngày tuổi:

   + Gà Tre giống phải có nguồn gốc rõ ràng , đàn gà Tre bố mẹ phải sạch bệnh.
   + Có màu lông vàng bông đặc trưng.
   + Nhanh nhẹn , mỏ khép kín , chân bóng , đứng vững và đi lại bình thường , bụng thon , rốn kín.

* Chuẩn bị

-  Trước khi úm gà:
   + chuồng nuôi , rèm che , cót quây , chụp sưởi ấm , máng ăn , máng uống , tất cả phải được khử trùng trước khi sử dụng từ 5-7 ngày.
   + Chuẩn bị đầy đủ thức ăn , thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.
   + chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông, không bị gió lùa.
   + Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật , cao ráo , thoát nước.
   + Chất độn chuồng: trấu , dăm bào sạch , dày 5-10 cm được phun sát trùng khi sử dụng.
   + Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.

Chuồng trại:

   + Chọn khu đất cao ráo , thoáng mát , xây theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.
   + Nếu nuôi nhốt hoàn toàn , chú ý mật độ nuôi thích hợp ( 8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn , 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền ).
   + Nếu nuôi gà thả vườn , chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm , mật độ vườn thả gà đủ là ít nhất 1 con/m2.
   + Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc tre thưa cách mặt đất 0 , 5 m để thông thoáng , khô ráo , dễ dọn vệ sinh.
   + Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40 , lưới nilon , tre gỗ... tùy điều kiện nuôi của từng hộ.
   + Ban ngày khô ráo thả gà ra sân , vườn chơi , buổi tối cho gà về chuồng.
           Giai đoạn

         (ngày tuổi)

Chỉ tiêu
Từ 1-7
Từ 8-28
Từ >28
Mật độ (con/m2)
35-45
30-35
<20
Cường độ chiếu sáng (W/m2)
5
5
3
Nhiệt độ (oC)
28 - 32
25-28
22-25
Độ ẩm (%)
65
65
65
Khối lượng thức ăn tiêu tốn (gam/con)
6-10
15-20
Tùy theo khả năng ăn của gà.
Thời gian chiếu sáng (giờ/ngày)
17-22
8-14
Dùng ánh sáng tự nhiên.

* Chú ý khác:

- Làm ấm lồng úm trước khi bắt gà thả vào chuồng.
- Cho gà uống điện giải ngay khi về chuồng , thêm VTM C nếu trời nóng.
- Chủng vaccin LASOTA lúc 1 ngày tuổi , lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi.
- Sau 24h thì mới cho ăn:
   + Sáng cho uống B-complex , men visinh ,
   + Chiều cho uống kháng sinh ( có thành phần Ampicillin hoặc Amoxicillin... ).
   => Uống theo lịch như vậy 3 ngày liên tiếp (men vi sinh cách ngày cho uống 1 lần).
- Phòng Newcastle , Gumboro , đậu gà theo lịch vacxin.
- Phòng cầu trùng ngày thứ 11 - 14 và 21 - 24 cho gà Tre.
- Phòng hen ngày 2 - 4 và 24 - 28 cho gà Tre.

 Các bệnh thường gặp:

1. Bệnh Newcastle:

 * Triệu chứng:
 Bệnh diễn biến theo 3 thể:
  - Thể quá cấp tính:
      + Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.
      + Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…
 - Thể cấp tính:
      + Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ.
      + Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.
      + Có biểu hiện thở   khó , thở khò khè.
      + Diều phình to , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.
  - Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.
       + Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , có khi quay vòng tròn.
       + Gà bị rối loạn hô hấp , thần kinh , kiệt sức rồi chết.
*    Điều trị :  
- KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi nên tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.
- Khi xuất hiện gà bị bệnh cần cách ly ngay những con bị bệnh.
- Bố sung điện giải , vitamin C cho gà.
- Sát trùng chuồng trại.

2. Bệnh Gumboro:

 * Triệu chứng:
- Thời gian gà ủ bệnh rất ngắn 2-3 ngày.
    + Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.
    + Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.
    + Giảm ăn , giảm cân , phân tiêu chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy xung quanh hậu môn.
* Điều trị:
- Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.
- Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.
- Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát   thì chỉ được dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị.
   + Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.
   + Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.
   + Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).
   + Sau 2 ngày điều trị thì dùng kháng sinh phổ rộng đề phòng kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).
   + Ngoài ra phải bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.

3. Bệnh đậu gà: đây là bệnh truyền nhiễm do vius gây nên.

     * Triệu chứng:
 - Thể quá cấp:
    + Xảy ra ở những vùng chưa có dịch "đậu" bao giờ.
    + Gà tự nhiên thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.
    + Niêm mạc miệng có nhiều chấm đỏ.
- Thể cấp tính:
    + Mụn đậu , màng giả yết hầu , viêm màng mũi có thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.
- Thể mạn tính:
    + Gà sổ mũi dai dẳng hoặc có ít màng giả.
    + Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.
* Điều trị:
    + Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.
    + Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.
    + Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.
    + Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.
    + Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.
    + Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.
    + Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.
    + Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.

  4.Cúm gia cầm:

* Triệu chứng:
    + Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.
    + Đứng tụm một chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.
    + Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.
    + Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , một số con còn có thể bị co giật.
* Điều trị:
  Khi dich xảy ra thì tuyệt đối không được phép vận chuyển gia cầm từ nơi có dịch đi đến nơi khác và ngược lại.
- Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.
- Không giết gia cầm cũng như sử dụng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.
- Khi tham gia chống dịch nên trang bị đầy đủ các dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay , khẩu trang…
- Không tự ý nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa có sự cho phép của các cơ quan chức năng.
- Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi , chuồng trại , phương tiện vận chuyển , quần áo lao động bằng các dung dich sát trùng Povidone iod.
- Ở vùng , trại chưa có dịch:
    + Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.
    + Không tiếp xúc hoặc mua giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ các vùng có dịch.
    + Hạn chế sự thăm viếng của khách vào trại.
    + Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng cách dùng lưới vây xung quanh chuồng trại.
    + Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại ( 3 ngày/1 lần ) , dụng cụ chăn nuôi , phương tiện vận chuyển

5. Bệnh tụ huyết trùng gà:

* Triệu chứng:
 - Thể quá cấp
    + Gà chết đột ngột , có trường hợp đang ăn lăn đùng ra chết.
    + Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và có lẫn máu.
    + Tích sưng căng phồng.
- Thể cấp tính:
    + Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , đi lại chậm chạp.
    + Từ mũi miệng chảy ra một chất nước nhớt có bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.
    + Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cùng con vật chết do ngạt thở.
- Thể mãn tính:
    + Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.
    + Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào nhiều cơ quan phủ tạng trong cơ thể.
    + Có hiện tượng viêm khớp mạn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.
    + Hoại tử mãn tính ở màng não có thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.
  * Điều trị:
- Có thể dùng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.
- Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để tăng sức đề kháng.

  6. Bệnh Marek :

  * Triệu chứng:
- Thể cấp tính: chủ yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; không có triệu chứng điển hình ngoài hiện tượng chết đột ngột.
    + Tỉ lệ chết cao có khi tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước khi chết.
    + Bỏ ăn , tiêu chảy phân lỏng , đi lại khó khăn , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.
- Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.
    + Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.
    + Đuôi có thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống một hoặc hai bên.
    + Một số có hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.
    + Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.
* Điều trị:
 - Đây là bệnh do virus gây ra , do đó không có thuốc đặc trị , vì thế cần phát hiện sớm gà bệnh.
    + Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít nhất là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.
    + Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.
    + Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.
    + Không nuôi lẫn lộn gà lớn và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.
    + Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn ngừa sự lan truyền virus.
    + Định kỳ cũng như sau mỗi lần xuất chuồng cần vệ sinh sát trùng chuồng trại , dụng cụ chăn nuôi.
    + Bổ sung các chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.

7. Bệnh hô hấp mãn tính ( CRD - Chronic respiratory Disease )

*Triệu chứng:
- Ở gà con:
    + Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng.
    + Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép với E.coli thì gà sốt cao , rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.
- Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.
- Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.
    + Sau đó chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.
    + Nếu ghép với E.coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.
*Điều trị:
- Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.
- Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.
- Điều trị kết hợp giữa kháng sinh Tylosin điều trị bệnh đường hô hấp và Gentamycin điều trị bệnh kế phát.
- Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh.

Liên Hệ Mua Giống:

Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Thu Hà

- Địa Chỉ: Thôn 5, Xã Phù Vân, TP. Phủ Lý , Hà Nam

- Gọi qua số Hotline: 0983882813 để được tư vấn

Nguồn: gionggaquy.com
Bài viết Kỹ thuật nuôi gà tre được Bình chọn: 8/ 10
Tư vấn khách hàng
0983.882.813
0941.771.563